10. TỈNH LẠNG SƠN (LANG SON PROVINCE)
Latitude: 20°27′ to 22°19′ North latitude Longitude: 106°06′ to 107°21 East longitude Region: Northeast Area: 8.331.2 km ² (3.216.6 sq mi). Population: 731.887 Capital: Lang Son City Districts: Trang Dinh, Van Lang, Van Quan, Binh Gia, Bac Son, Huu Lung, Chi Lang, Cao Loc, Loc Binh, Dinh Lap. Calling Code: 25 Vehicle Code: 12 Postal Code: 20 ISO 3166-2: VN – 09
Lạng Sơn, Đông – Bắc giáp Tàu Tây giáp Bắc Kạn, đứng đầu truân chuyên. Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên Đông – Nam cùng giáp láng giềng Quảng Ninh.
Cùng Bắc Giang vốn thâm tình Phía nam như bóng với hình thuở xưa. Dao, Nùng, Tày, Việt sớm trưa 10 huyện, 1phố nắng mưa chẳng sờn.
Mai Pha cùng với Bắc Sơn Di tích văn hóa đã hơn mấy nghìn. Người Việt tiền sử nguyên sinh Dồi dào phong tục giữ gìn thiện chân.
Địa hình núi tám mươi phần Đồng bằng, thung lũng lần lần thông nhau. Đá vôi, bauxít, than nâu Lúa, ngô, hồi, thuốc, dẫn đầu chè San.
Gỗ lim, thông, sến, bạch đàn Nông – Lâm – Khoáng sản lợi đàng thiên nhiên. Lắp ráp điện tử ưu tiên Cơ khí, chế biến nét riêng tỉnh nhà.
Giao thông 1, 4 B – A Đường sắt liên vận thông ra nước ngoài. Cửa khẩu Sắt – Bộ song đôi: Đồng Đăng, Hữu Nghị mặn mòi có nhau.
Trung tâm đầu mối hàng đầu Các khu công nghiệp trước sau hình thành: Hồng Phong, Hữu Dũng, Hợp Thành Khơ Đa Mèo với Đồng Bành, Na Dương.
Na Dương nhà máy điện đường Mười dự án nhỏ khẩn trương tiến hành. Công nghiệp sản xuất tăng nhanh Chợ phiên 7 cặp nối tình vùng biên.
Thiên nhiên ưu đãi tài nguyên Vùng cao tuyết lạnh đưa duyên bốn mùa. 3 sông trở gió nước lùa Kỳ Cùng, Ba Thín vui đùa Bắc Giang.
Thương người bỏ mạng quan san Lạng Sơn rừng nhỏ hai hàng lệ rơi. Mộ bia lịch sử nhắc đời Hồn thiêng sông núi chuyển lời với mây!
Ai người xứ Lạng về đây Na Sầm, Cao Lộc yêu thay xứ đào. Hát Then, đàn Tính ngọt ngào Hữu Lũng e ấp nở chào đào phai.
Tiên ông ngự giữa trần ai Chùa Tiên trẩy hội đón ngài Thần Nông. Kỳ Cùng đền dựng bên sông Thượng Ngàn – Bắc Lệ vinh phong Mẫu bà.
Na Dương bừng sáng thiên hà Kỳ Cùng chảy ngược, sông nhà uốn quanh. Mẫu Sơn đẹp tựa như tranh Suối khe đệm nhạc, chim xanh hát chào.
Mẫu Sơn ly rượu ngọt ngào Hương thơm thấm đuộm dạt dào quê hương. Âm Ty vơi cạn khôn lường Điệu Sli, Lượn nghe dường trở trăn.
Chùa Diên Khánh, Ải Chi Lăng Nguyên, Minh chôn xác xâm lăng thuở nào. Vọng phu, Tô Thị lệ trào Bồng con hóa đá, nghẹn ngào gió mưa.
Tam Thanh suối lắm, động thừa Thơ Ngô Thì Sĩ ngày xưa hãy còn. Thờ Khổng, Lão, Thích sắc son Nhắc người đời chớ sống mòn nghĩa nhân.
Hội hè tưởng nhớ thành thần: Bủng Kham gieo lộc phước phần đậm thưa. Ná Nhèm, Đầu pháo Kỳ Lừa Hương dâng, hoa kính cho vừa đức công.
Phài Lài lễ hội đua sông Đình Pác Mòng hội nhớ công Tiên Hoàng. Nàng Hai với “hội trả hồn” Vui thay “lễ hội Lồng Tồng” mắn may.
Ẩm thực béo nguậy vịt quay Ngọt mềm Khau Nhục, ngất ngây rượu đào. Khuối Lầy suối mát đón chào Khuôn Văn thác trắng, tím trào hoa Sim.
Vằng Kheo cá lội trốn tìm Long Đầu suối đẹp mỹ miều đắm say. Khách lên xứ Lạng chiều nay Ra đi tay bịn rịn tay giã từ.
Người xa ôm nỗi tương tư Chưa lên xứ Lạng coi như chưa về. Đồng Đăng lịch sử đầy thơ Tam Thanh, Tô Thị rạng bờ Lạng Sơn.
11. TỈNH THÁI NGUYÊN (THAI NGUYEN PROVINCE) Latitude: 21°40’0″ to 22 °66′ North latitude Longitude: 105° 50′ 0″ to 106°83’33” East longitude Region: Northeast Area: 3.546.6 km ² (1.369.3 sq mi). Population: 1.124.786 Capital: Thai Nguyen City Town: Song Cong Districts: Dinh Hoa, Dai Tu, Vo Nhai, Dong Hy, Phu Luong, Phu Binh, Pho Yen. Calling Code: 280 Vehicle Code: 20 Postal Code: 23 ISO 3166-2: VN – 69
Thái Nguyên vách núi chập chờn Bắc giáp Bắc Kạn, tây vờn Tuyên Quang. Phía đông giáp Lạng, Bắc Giang. Phía nam giáp giới địa bàn Thủ đô.
Địa hình đồi núi nhấp nhô Thung lũng, hang động trũng vô loại vừa. Khí hậu chia đủ 2 mùa 3 vùng đông lạnh gió lùa hanh khô.
Trung tâm văn hóa giao thoa 7 huyện, 1 thị hài hòa sắc dân. H’ mông, Tày, Sán chia phần Dao, Hoa, Nùng, Việt đỡ dần trước sau.
Nông – Lâm cơ cấu làm đầu Đất đồi, núi, ruộng nông sâu rải đều. Khó khăn tương đối ít nhiều Tương quan xứ Lạng mỹ miều nét chung.
Đất cho nông nghiệp nhiều vùng Cây lương thực, qủa phân cùng số dân. Vùng cao, vùng thấp khó khăn Từ quê lên thị, cư dân bỏ đồng.
Cao Bằng – Hà Nội giao thông Quốc lộ 3 nối sông Hồng – Thái Nguyên. Quốc lộ 37 thường xuyên Cùng lộ 18 nối liền huyện xa.
Quản Triều – Hà Nội tuyến ga Khúc Rồng – Lưu Xá đi qua núi Hồng. Đường thủy hai tuyến đường sông: Hòa Gai – Đa Phúc – Hải Phòng đã thông.
Thái Nguyên cùng với sông Công Hai nhà máy lọc nước trong đủ dùng. Viễn thông, bưu chính đi cùng Mạng hệ thống điện tùy vùng phân chia.
Bảo tàng văn hóa còn kia Cội nguồi dân tộc khắc bia để đời. Phò mã Minh Tự có lời Ai lên Đền Đuổm vào… chơi với ngài.
Chuyện Hồ Núi Cốc bi ai “Huyền thoại núi Cốc” an bài mà hay! Lệ chàng rơi hóa sông đây Bóng nàng chờ mãi, núi này hóa ra.
“Sông Côn mùa lũ” chia xa Hoa Mua nở tím tình ta núi dày. Người đi chắn đập đời nay Thông sông với núi xanh ngày, mát đêm.
Phượng Hoàng nước chảy êm đềm Mỏ Gà suối róc rách thềm đá rong. Chùa Hang, Phù Liễn, Xương Rồng 99 ngọn núi tô hồng Nà Hang.
Công trình thủy điện vững vàng Tiềm năng sinh thái, kho tàng nhân văn. Bản Bung mừng lúa hát trăng Tác Kẻ ngập nắng, “hội xuân Lồng Tồng”.
Pắc Ban mát mắt no lòng Phượng Hoàng xòe cánh, trĩ, công múa chào. Măng rừng, cơm núi, ôi chao Rượu ngô, canh đắng ngọt ngào hát Then.
Cai Trịnh Văn Cấn đáng khen Cùng Lương Ngọc Quyến chẳng hèn kiếp nô. Đang đêm lệnh tấn công vô Thái Nguyên khởi nghĩa, xanh mồ vạn niên.
Vui cùng trai gái Thái Nguyên Dưới chân Tam Đảo, Tân Cương hái chè, Núi Văn, núi Võ nằm nghe Tiên ông cầm phất trần… đe bạo tàng.
“An toàn khu” xếp nhất hàng Bảy tầng Khuôn Tác, rỡ ràng Bảo Linh. Rừng cấm Tam Đảo nguyên sinh Bảo tàng văn hóa tạo hình dáng riêng.
Những lễ hội chính Thái Nguyên “Hội chùa Phù Liễn, tháng Giêng hội rằm”. “Hội Lục Giáp”, “hội Thùa Lâm” “Hội đình Hộ Mệnh”, “Đồng Tâm hội làng”.
“Hội chùa Hạ Vụ”, “Cải Đan” “Hội Cầu Đẩu”, “Hội Tân Quang”, “Cầu Mùa”. Giáo dục trung học loại vừa 19 trung cấp thi đua dạy nghề. Thái Nguyên Đại Học mở cờ Trung tâm, Cao đẳng tới giờ đi lên.
Sông Công, núi Cốc làm nên Một trang huyền thoại Thái Nguyên huy hoàng. Sông Cầu nước chảy mỏi mòn Qua đời lao động sinh tồn Thái Nguyên.
12. TỈNH YÊN BÁI (YEN BAI PROVINCE) Latitude: 21°30’0″ to 22°5′ North latitude Longitude: 104°40′ 0″ to 105°66′ East longitude Region: Northeast Area: 6.899.5 km ² (2.663.8 sq mi). Population: 740.905 Capital: Yen Bai City Town: Nghia Lo Districts: Luc Yen, Van Yen, Tran Yen, Mu Giang Chai, Yen Binh, Van Chan, Tram Tau. Calling Code: 29 Vehicle Code: 21 Postal Code: 32 ISO 3166-2: VN – 06
Bắc giáp hai tỉnh Hà – Tuyên Đông Nam: Phú Thọ; nam liền Sơn La. Thuộc trung du giữa sông Đà Tây Bắc giáp tỉnh Lai và Lào Cai.
Ven sông Hồng, Chảy trải dài Thác, hồ, suối tạo hình hài xứ riêng. Người xưa Việt cổ – Lục Yên Đồ đá Văn Chấn, Trấn Yên thạp đồng.
4 tuyến quốc lộ tỉnh – nông 70, 37 giao thông bảo toàn. Lộ 32 nối đường mòn Phụ thuộc thời tiết để còn lối đi.
Đường thủy 2 tuyến kiên trì Thác Bà – Hương Lý rồi đi sông Hồng. Hà – Lào – Trung Quốc khai thông 10 ga đường sắt, tây đông có đường.
Nghĩa Lộ, Nậm Khắt, Đông Cuông Sân bay Yên Bái hàng không chào mời. Hạ tầng thủy lợi thay trời Công trình dẫn nước cho người: 900.
Công trình thủy điện hàng trăm Nước trời vẫn cứ hàng năm hứng dùng. Thông tin liên lạc nói chung Bưu điện, vi tính với cùng thuê bao.
Hơn 200 điểm vùng cao Phấn đấu thư báo chỗ nào cũng thông. Phổ cập giáo dục cộng đồng 600 trường học phổ thông, dạy nghề.
Người dân vùng núi còn chờ Cán bộ y tế cận kề thuốc thang. Ngành y thiết bị dở dang 200 cơ sở thở than thiếu tiền.
Vành đai nhiệt đới thiên nhiên Gió mùa ảnh hưởng các miền rừng xanh. Rừng á, cây bám thân cành: Dương quy, dồi, sẻ, bá hoành, họ lan.
Rừng cận: tre, nứa, liễu sam Dưới rêu, trên có đỗ quyên hai từng. Sản xuất, phòng hộ đất rừng Rừng quế có độ chục ngàn hécta.
Động vật hoang dã bao la: Hươu, nai, tê giác, chim ca một trời. Thiên nhiên ưu đãi tuyệt vời Khoáng sản 3 loại các thời thâm niên.
Nhiên liệu, kim loại, không kim: Suối Bàn than đá, Phù Nham than bùn. Than nâu có dọc sông Hồng Vàng sa Ngòi Viễn, sắt đồng Trấn Yên.
Cao lanh, Barít khắp miền Rubu, đá qúy thuộc riêng Yên Bình. Xi măng, mỏ sét định hình Bái Dương, Cường Nổ xập xình xuất kho.
Nước ngầm, nước khoáng trời cho Lũ lụt sông suối, mối lo xứ rừng. Giếng khoan, khơi chỉ cầm chừng Tuy không ô nhiễm cũng đừng ỷ thiên.
Yên Hòa di tích công viên Mộ Nguyễn Thái Học ưu tiên bảo trì. Khởi nghĩa Yên Bái sử ghi: 13 đồng chí tử vì chống Tây.
Đẹp người đẹp nết hôm nay Gọn gàng giản dị nét hay tộc Tày. Sắc đen, trắng, đỏ ngất ngây Tộc Dao, thiếu nữ nhìn say cõi lòng.
Tày, Nùng, Dao, Việt, H’ơ Mông Cao Lan, Phù Lá văn phong giữ mình. Đêm trăng, lễ hội xập xình 30 sắc tộc hiện hình cổ sơ.
Sang thu, lúa nếp tới giờ “Hội mừng cơm mới“, hẹn thề gái trai. Bản làng vai lại kề vai “Lễ Síp Xí – Tết” khiến ai não lòng.
Mường Lò “gạo trắng nước trong” Gõ sạp đón khách, người không muốn về. “Nào Sồng lễ hội” ăn thề Cấp sắc trai trẻ tới giờ lớn khôn.
“Tục làm vía” tiễn linh hồn Chúc cầu dòng tộc trường tồn vạn niên. Động Xuân Long, động Thủy Tiên Ngỡ ngàng nhũ đá thiên nhiên dịu hiền.
Hang Ma Mút, núi Cao Biền Chùa São, Đại Cại gắn liền cổ – kim. Thác Bà nhân tạo lim dim Công trình thủy điện biến đêm hóa ngày.
Ruộng bậc thang để cấy cày Hắc Y thần đứng nhắc bầy cháu con. Đình Dọc, chùa Rối vẫn còn Hóa Cuông, Tuần Quán vuông tròn thỉnh an.
Đây Tùng Lâm Tự – Chùa Am Lung linh Chợ Đá, suối Giàng, Khai Trung. Hoa Ban nở trắng ngập vùng Bản Hốc, Vân Hội ngập ngừng tiếng thoi…
Nà Hẩu xinh đẹp núi đồi Nậm Chai thung lũng hẳn hòi nguyên sinh. Đây Đèo Khâu Phạ xinh xinh Văn Chấn suối nóng ngâm mình trắng da.
Sơn La thủy điện sông Đà Vực sâu, núi hiểm đây là Mường La. Suối Giàng thân thiện gần xa Suối nóng Ngọc Chiến, bò nhà Mộc Châu.
Đẹp xinh gái Thái đi đâu “Đừng quên em nhé!” gọi nhau trở về. Này “Xôi tam sắc” đợi chờ “Thịt trâu gác bếp” thẩn thờ khói hun.
Nấm mồ tập thể tình chung Hồn ai chống Pháp anh hùng ở đây? Ngập ngừng trang sử chuyền tay Hoang sơ Yên Bái đợi ngày nắng lên.
13. TỈNH ĐIỆN BIÊN (DIEN BIEN PROVINCE) Latitude: 21°23′ 0″ to 22°38′ North latitude Longitude: 103° 01′ 0″ to 104°01’66’ East longitude Region: Northwest Area: 9.562.9 km ² (3.692.2sq mi). Population: 491.046 Capital: Dien Bien Phu City Districts: Tua Chua, Tuan Giao, Dien Bien Dong, Muong Nhe, Muong Cha, Muong Ang, Dien Bien. Calling Code: 023 Vehicle Code: 27 Postal Code: 38 ISO 3166-2: VN – 71
Bắc giáp Trung Quốc phía trên Sơn – Lai mặt bắc, tây: biên giới Lào. Địa hình phức tạp vùng cao Dãy Phu Sang Cáp vẫy chào Mường Thanh.
Gió tây khô, nóng hoàng hoành Hai mùa mưa – nắng diễn hành đó đây Mường La, Mường Né, Mường Lay 3 vùng khí hậu đổi thay bất thường.
Tài nguyên rừng, đất khiêm nhường Lát, chò, chỉ, nghiến chẳng dường kém đâu. Cây lương thực, cây hoa màu Vượn, nai, khỉ gấu, cơ hầu tuyệt tông.
Tài nguyên khoáng sản ngành Công Mỏ than, vàng, đá tuy không có nhiều. Thạch – Tây than đá sớm chiều Cao Lanh Huổi Phạ thỏa điều cầu – cung.
Điện Biên thủy điện ba vùng: Thác Trắng, Nậm Mức với cùng Nà Lơi. Ngân hàng nhà nước ra đời Tiền nong vay mượn lỗ lời tính sau.
Ngành giáo dục đi về đâu 400 trường học mở hầu khắp nơi. Ngành y còn buổi giao thời Phần đông tốt nghiệp thì rời Điện Biên.
Giao thông liên đới ưu tiên Lộ 279 nối liền 12. Điện Biên – Hà Nội tuyến dài Điện Biên – Tuần Giáo – cửa ngoài Tây Trang.
Điện Biên – Hà Nội – Viên Chăn Luông Pha Băng có đường băng đi – về. Sông Đà, sông Cả hai bờ Hướng Nam – Tây Bắc lửng lờ xa xôi…
Người Tày có cặp, có đôi Ẩm thực ngày tết món xôi 5 màu. Người đi đâu, người về đâu Tích xưa bản Thái đi đầu món rêu.
Đá rêu – huyền thoại tình yêu Sông là nước mắt; tóc, rêu hóa thành. Em về anh đãi cải xanh Mời ly Khát Vọng ngọt lành mến thương.
Mời em măng đắng, xôi nương Dưa mèo, ngồng cải ăn thương dân mình. Mông pe ngô tẩm tâm tình Mộc Châu bê chảo nhớ mình với ta.
Luyện chì nhà máy mọc ra Mùn Chung ai đã nghe qua tên này? Nhà máy dầu khí bậc thầy Đi vào thử nghiệm dạn dầy gió sương.
Công – Nông – Lâm – Khoáng trên đường Chế biến, vật liệu coi dường tranh cao. Tiềm năng kinh tế dồi dào “Chung lưng đấu cật” góp vào đại công.
Si La, Tày, Giấy, H’ Mông Dao, Lào, Việt, Thái dân đông nhất nhì. 9 huyện, 2 thị kiên trì Điện Biên chiến tích còn ghi thuở nào!
Him Lam, Bản Kéo tự hào A, C, D 1 xôn xao hát mừng. Hoa Ban trắng ngập núi rừng Điện Biên Phủ đã lẫy lừng năm châu.
Nguyên sinh Mường Nghé thâm sâu Hue Be khoáng nóng, xanh màu Pá Khoang. Nước non Tây Bắc vuông tròn Thanh thanh Huổi Phạ, huy hoàng Mường Thanh.
Pa Lin đèo dốc uốn quanh Chênh vênh truyền thuyết giáp ranh… đất trời. Sông Mã chảy xiết để đời Tên sông “Mạ – Mẹ” ai thời khắc ghi.
Em về, anh đưa em đi Thăm thành Tam Vạn rồi đi bản Mường. Mường Lèo, Mường Lói, tiện đường Đưa em thăm tới 2 Mường quê anh:
Thanh Nưa, Thanh Tẩu Song Thanh “Xứ trời” truyền thuyết nhiều ngành Thái đen. 12 Mường nhỏ: Mường Biên Lộ 279 nên thiên anh hùng.
Điện Biên đồi núi trùng trùng Nghe như trong gió não nùng Pa Khoang. Đây Bản Phú, đó Mường Phăng Tháp kia, bản nọ buân khuân nhớ rừng.
Pa Thơm chân mỏi thì dừng Nghe chim Mường Nhé hát mừng Mường Toong. Rừng xanh thương nhớ bóng hồng Sao em vội vã lấy chồng ra đi!
Cao nguyên Sính Chải thầm thì Đá reo Thẩm Púa, bổ bì U Va. “Tượng đồng chiến thắng” xa xa Đồng xanh rỉ sét, xót xa hỏi trời!?
Dân gian múa quạt tuyệt vời Rượu thơm, nếp dẻo nào mời cạn vơi. Cơm lam, ong mật ngọt lời Món lạp, rượu chít, nhớ đời nếp tan.
Che Căn giữ nét bản làng Thịt khô, cá nướng thơm vang danh lừng. Hai mùa mưa nắng đã từng Ngàn năm lịch sử lẫy lừng Điện Biên.
14. TỈNH SƠN LA (SON LA PROVINCE) Latitude: 20°33 to 21°55’North latitude Longitude: 103°30 to 104°30 East longitude Region: Northwest Area: 14.055 km ² (5.426.6 sq mi). Population: 1.080.641 Capital: Son La City Districts: Quynh Nhai, Muong La, Sop Cop, Moc Chau, Yen Chau, Song Ma, Mai Son, Bac Yen, Phu Yen, Thuan Chau. Calling Code: 22 Vehicle Code: 26 Postal Code: 27 ISO 3166-2: VN – 05
Cùng Lào giáp giới đất liền Phía tây giáp với Điện Biên anh hùng. Bắc – Nam: Yên Bái giáp vùng Thanh Hóa, Phú Thọ với cùng Lai Châu.
Địa hình nội địa nằm sâu Cắt chia bằng phẳng cùng nhau tương đồng. Vùng cao lợi thế Lâm – Nông Tiểu vùng khí hậu cây trồng hợp nhau.
Đất đai tương đối mỡ màu 10 huyện, 1 phố đương đầu bão giông. Bốn mùa xuân hạ thu đông Giao mùa nắng nóng, se lòng chuyển thu.
Mùa đông, sương muối mịt mù Lũ lầy, mưa đá chực… hù chúng dân. Bao cơn động đất xa gần Nghe đâu cũng đã thêm phần Sơn La.
Cao nguyên rộng lớn tỉnh nhà Mộc Châu, Nà Sản bao la mỡ màu. Lâm – Nông – Công nghiệp khá giàu: Cà phê, chè, giấy, hoa, dâu, mía, xoài.
Đất chưa sử dụng cũng hoài Động, thực vật qúy các loài ở đây. Gỗ, thông, tre, nứa phủ dày Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa – Bắc Yên.
50 mỏ khoáng thiên nhiên Mường Khoa, Bản Phúc: niken, sắt, đồng. Quỳnh Nhai, Suối Báng chờ trông Người đi khai mỏ than hồng bếp ai.
Cao lanh, đất sét nay mai Xi măng, gạch, đá tương lai đợi người. Sơn La nước đổi tiếng cười Công trình thủy điện thắm đời vạn thu.
Một thời Việt Bắc Liên Khu Nay thêm Nghĩa Lộ với Phù – Bắc Yên. Địa hình đồi núi, cao nguyên Lắm sông, nhiều suối ưu tiên nét rừng.
Sông Đà, sông Mã lưng chừng Một thời kháng chiến lẫy lừng đã qua. Hai tròng một cổ cũng xa 50 năm mới thoát ra chốn bùn.
Chào em cô gái Xinh Mun Hoa tay đan lát, rẫy nương sớm chiều. Áo chàm thấy dáng, lòng xiêu 5 khuy, xẻ nách thêm yêu xứ Tày.
Răng đen tộc Khánh nhìn say Lung linh hạt bắp tròn quay đã thèm. Anh người Khơ Mú nè em Tên mang huyền thoại loài chim của rừng.
Váy dài rồng cuộn theo chân Em là con gái tộc Mường, đẹp không? Váy xòe, xẻ ngực, lưng ong Phải em cô gái H’mông mỹ miều?
Chào em gái Thái yêu kiều Khăn piêu, áo cóm dạ nhiều nôn nao. Thần thoại “Xống chụ xôn xao” “Khu Lú Nàng Ủa” biết bao tự hào.
Chào em cô gái tộc Lào Váy đen, áo ngắn, anh nào cũng mê. Gái Hoa quyền cước khỏi chê Áo vàng, sắc đỏ, phu thê đẹp ngày.
H’Mông, Việt, Thái… xum vầy Bập bùng ngọn lửa, chung tay múa xòe. Sơn Động Hương rủ màn che Cầu vòng nhũ thạch cùng khoe sắc thừa.
Xinh xinh “Cô gái Sầm Nưa” Thác Nàng, Dải Yếm đong đưa xuân thì. Tiền Phong hồ nước nhu mì Bản Mòng rực rỡ khác gì bồng lai.
Đẹp thay phong cảnh trần ai Cà phê thơm ngát, trang đài gỗ hương. Mận, mơ, tre mọc nhìn thương Phong Lan khởi sắc đưa hương điểm hồng.
Rừng xa gỗ quý đinh, thông Thân rồng uốn lượn xuống dòng Nậm Na. Yên Châu danh thắng sơn hà “Hoa Ban lễ hội” mặn mà trước sau.
Xuân Nha – Sốp Cộp, Mộc Châu Du lịch sinh thái cùng nhau bảo trì. Di tích nhà Lý còn ghi: “Quế Lâm Ngự Chế” thời kỳ Thái Tông.
Hang Thẩm Bảo Kế mát lòng Ếch, khỉ, sấu đá ngồi trông khách vào. Đá vàng đụn thóc nao nao Thạch nhũ mềm mại xôn xao cảnh trần.
Hang Dơi lối mỏi cả chân Chiềng Khôi như nhện vươn thân khổng lồ. Đèo cao tiếp vận Lũng Lô “Pha Đin chị gánh, anh thồ” vượt truông.
Mộc Châu có đỉnh Phiêng Luông Đi bộ, đua ngựa, luông truông lò cò. Mộc Châu chè, mận, sữa bò Bắc Hà nổi tiếng xứ nho trĩu cành.
Sơn La có gốm Mường Chanh Ngói âm dương nọ vang danh một thời. Tiếng Khèn Mường Vạt khuyên đời Người thôi cách trở, khi vơi lại đầy.
Về thăm quê cũ chiều nay Dịu dàng sơn cước đắm say cái tình. Sông Đà đưa nước về kinh “Công trình thủy điện Hòa Bình – Sơn La”.
Xuyên qua bão táp mưa sa Còn đây lịch sử “Sơn La – ngục tù”. Nắng lên xua hết mây mù Thiên nhiên huyền diệu: đặc thù Sơn La.
15. TỈNH PHÚ THỌ (PHU THO PROVINCE) Latitude: 20°20′ to 21°66’6″ North latitude Longitude: 105°10′ to 105°83’3′ East longitude Region: Northeast Area: 3.546.6 km ² (1.369.3 sq mi). Population: 1.124.786 Capital: Viet Tri City Town: Phu Tho Districts: Ha Hoa, Thanh Ba, Doan Hung, Lam Thao, Yen Lap, Thanh Son, Tam Nong, Thanh Thuy, Phu Ninh, Cam Khe, Tan Son. Calling Code: 21 Vehicle Code: 19 Postal Code: 24 ISO 3166-2: VN – 68
Phú Thọ đất tổ ông bà Cội nguồn dân tộc xưa là Văn Lang. Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang Phía đông: Vĩnh Phúc, phía nam: Hòa Bình.
Cùng Sơn La vốn giao tình Cho nên chia, vạch địa hình phía tây. Địa hình phân cắt đó đây Vùng cao, vùng thấp lên mây xuống đèo.
Khí hậu cũng chẳng ngặt ngèo Hai mùa mưa nắng thuận chèo rẫy nương. Tài nguyên thổ nhưỡng khiêm nhường Tầng dày, đất dốc mùn thường ở cao.
Khoáng sản chưa có là bao Giá trị kinh tế thuộc vào bậc trung. Vôi, quactít, tantalcum Cát sỏi, fenspast với cùng cao lanh.
Phú Thọ núi biếc sông xanh 13 huyện, thị chuyên canh ruộng vườn Dao, Nùng, Việt, Sán, Hoa, Mường H’mông, Tày đói lạnh thường có nhau.
Đà, Lô, sông Chảy nông sâu Ngang qua Phú Thọ chia nhau nước lành. Sông Thao quanh quẩn huyện thành Ai về Phú Thọ chẳng đành quay lưng.
Giao thông 8 nhịp Đoan Hùng 128 mét muôn trùng lượt qua. Lộ 70 cấp quốc gia Nối liền Tây Bắc bao la một miền.
Lộ 2, năm tỉnh đi sang biên: Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Tuyên, Hà. Lộ 32 nối gần xa: Lai – Yên – Hà – Phú đi qua lối này.
Tự hào Phú Thọ hôm nay Một nền văn hóa ở đây lâu đời. Đồng Di, Đồng Dậu thay lời Phong Châu gốc tổ có thời vạn niên.
“Di chỉ khảo cổ Phùng Nguyên” Công cụ lao động tổ tiên vẫn còn. Âu Cơ quốc mẫu tích thiêng Mùng 5 âm lịch còn truyền Hát Xoan.
Tam Thanh hát ghẹo ví von Đấu vật Anh Thái, nỉ non chợ tình. Cồng chiêng hát hội xập xình Trống du múa lượn xinh xứ Mường.
Về thăm làng “trạng” Văn Lương Xem tài nói khoác chẳng lường thật hư. Tam Lộng chợ cưới ngất ngư 25 tháng chạp đông như hội trường.
Tháng ba “Quốc tổ Hùng Vương” Đền Hùng rước kiệu, dâng hương: mùng Mười. Trèo cây hái qủa ơn người Ai trồng để những người lười hưởng không?
Thi bơi trải ngã ba sông Chơi đu, vật, kéo chỗng mông khóc cười. Tháng Giêng ngày đón mùng Mười “Hội đình nghè” mở cho người vui chơi.
“Gia Thanh lễ hội” dưới trời “Lễ hội Đào Xá” gọi mời “Hội Xoan“. “Hội Đánh Cá, Phết Hiền Quan” Âu Cơ tháng bảy rình rang xã Hiền.
“Lễ Cầu Hội” ở tháng Giêng Chu Hóa, Đình Cả hội riêng xã mình. “Hội Chọi Trâu” ở Phù Ninh Ca dao, Tục ngữ xập xình Ví, Xoan
Xéc Bùa, hát Dúm véo von Cũng là biểu hiện sống còn tổ tiên. Lạc – Âu truyền thuyết thiêng liêng: Du lịch sinh thái Suối Tiên – Ao Giời.
Ao Châu khen ngợi hết lời Tương quan như cảnh vịnh trời Hạ Long. Hang Lạng nhìn thẳng cánh đồng Hang vòm lấp lánh sắc hồng nhũ giăng.
Suối trong, cá ngạnh, cá măng Trần hang dơi đậu nhịt nhằn cháu con. Rừng thiêng hang động Xuân Sơn Đậm màu huyền thoại hỏi cơn cớ gì?
Đoan Hùng bưởi ngọt mê ly Trắng ngà, lịm mát làm chi phải ghiền! Sắn non, dưa muối, ớt riềng Chồi non rau sắn gia truyền thuốc hay.
Thịt chua, thính gạo gỏi cay Cá Lăng – Lã Vọng, thịt Cày gọi ai. Cơm Lam ống chín thơm dai Chè Xanh, xôi Cọ nào ai chối từ?
Ăn qủa Hồng Hạc tương tư Tắm khoáng Thanh Thủy mát như giếng thần. Bánh Tai nóng hổi ăn dần Than tre Phú Lạc muôn phần cổ xưa.
Nghề đan tre chẳng thiếu thừa Đỗ Xuyên hàng cót đan vừa lòng nhau. Sông Thao nón lá về đâu Phẳng phiu chóp nón, đường khâu mượt mà.
Sơn Nga, Đông Phú, Sai Nga Nón giờ so mấy năm qua có còn? Sơn Vy ủ ấm bình tròn Sắc màu rực đỏ lòng son giữ nền.
Hàng Mộc – Minh Đức có tên Thực phẩm Đoàn Kết vững bền Hùng Lô. Sông Đà, Thao với sông Lô Bến Gót – Bạch Hạc ra vô hội hè.
Anh về Phú Thọ đua ghe Cội nguồn giữ lại, rượu chè bỏ nha. Em về Phú Thọ cùng ta Trung du hát điệu thiết tha mặn tình.
16. BẮC GIANG (BAC GIANG PROVINCE) Latitude: 21°20′ 0″ to 21°33’3″ North latitude Longitude: 106°20′ 0″ to 106°33’3” East longitude Region: Northeast Area: 3.822.7 km ² (1.475.9 sq mi). Population: 1.555.720 Capital: Bac Giang City Districts: Son Dong, Luc Ngan, Luc Nam, Yen The, Lang Giang, Yen Dung, Viet Yen, Tan Yen, Hiep Hoa. Calling Code: 240 Vehicle Code: 13 – 98 Postal Code: 21 ISO 3166-2: VN – 54
Phía đông giáp giới Quảng Ninh Nam: Hải Dương với Bắc Ninh nối liền. Phía tây: Hà Nội, Thái Nguyên Lạng Sơn phía Bắc giáp liền với nhau.
9 huyện, 1 thị tương cầu Hoa, Dao, Nùng, Việt cùng nhau xum vầy. Sán Dìu, Tày, Mán, Sán Chay Vân Hà cùng chia sẻ đắng cay vui buồn.
Nông – Lâm nghiệp đã định khuôn Địa hình nan quạt nẹt vuông đã thành. Sông sâu, thung lũng tạo vành Hai cánh cung lớn bao quanh núi đồi.
Đông Triều – Yên Tử song đôi Bắc Sơn – Yên Thế gặp rồi lại xa. Nguyên sinh Khe Rỗ bao la Lục Nam xanh biếc mặn mà tóc tơ.
Sông Thương trong đục dòng thơ “Con thuyền không bến” thẩn thờ dưới trăng. Bổ Đà u tịch ni tăng Một thời phá Tống muôn trăng mãi còn.
Bốn mùa xuân hạ thu đông Ôn hòa, ẩm thấp, mưa giông, nắng tràn. Sông hồ kiến tạo cảnh quan Rừng nguyên sinh, suối thênh thang lạ thường.
Em về bên nhánh sông Thương Hai dòng trong đục du dương cõi lòng. Sông Cầu một khúc sang sông Xanh trong một nhánh thắm dòng Lục Nam.
Triệu rưỡi dân tộc lũ lam Tự hào con cháu Văn Lang – Bắc Hà. Võ Ninh tên gọi ngày qua Thuộc thời bộ lạc ông cha thưở nào.
Suối vàng óng ánh như sao Phật Sơn – Yên Tử gợi bao nỗi lòng. Tà dương phủ ngập rừng thông Hồ Khuôn Thần ẩn hiện trông ngút ngàn.
Về thăm thôn Gĩa – Lạng Giang Hỏi thăm “cụ Dã Hương” làng khỏe không? Nghìn tuổi, cụ đứng xa trông Nhìn thằng khỉ gió… vặt lông, lắc đầu!
Ai đi chơi đâu, ăn đâu Rượu làng Vân nọ giải sầu tương tư. Quay lưng, em bước giã từ Bánh đa làng Kế coi như đỡ lòng.
Về thăm Lục Ngạn mênh mông Vải Thiều Chũ mọng nước trong ngọt dòn. Cơm Lam – Sơn Động thơm ngon Thơm xôi nếp cẩm vẫn còn đọng môi.
Thổ Hà làng cổ một ngôi Bước chân du khách bồi hồi ghé thăm. “Văn Chỉ – Vịnh Thịnh thứ 5” Quốc gia di tích thăng trầm thời gian.
Lên núi Yên Tử tham quan Thăm rừng Khe Rỗ gian nan thác ghềnh. Suối hồ uốn khúc dập dềnh Đường 279 sống bền chiến tranh.
Em ơi về đây cùng anh Cùng thăm Suối Mỡ trong xanh, thanh bình. Cảnh quan trông thật hữu tình Thác Thùm Lùm kể chuyện tình Mị Nương.
“Kết hàng the“, tục lạ thường Tương thân tương ái mà thương tộc Nùng. Bắc Giang truyền thống anh hùng Hàng trăm lễ hội người chờ, kẻ mong.
Lăng Dinh Hương – La Quận Công Voi chầu trước cổng, quan trong đứng hầu. “Ngọc Phả Quốc Lục” công đầu Đền IA nọ nhiệm màu Hùng Công.
Này Lăng Họ Ngọ đá ong Công trình kiến trúc nhất không thứ nhì. Đình Thổ Hà tích còn ghi: “Cung sao sự tích thánh” quy Thành Hoàng.
Thổ Hà làng đảo xoay tròn Bánh đa nem nọ thơm ngon tuyệt vời. Sông Cầu hấp hối gọi trời Dòng đời ô nhiễm ai lời lỗ đây?
Ai về Yên Thế chiều nay Nhìn khu chiến cũ mưa bay lệ tràn. Hoàng Hoa Thám đó tiếng vàng Ngàn năm huyền thoại bạt ngàn Bắc Giang.
Đức La, thành Cổ Xương Giang Cấm Sơn trùng điệp, Khuôn Thần rợp thông. Soong hao điệu hát trên sông Mân mê rượu Tắc, mật ong vui vầy.
Huyền Đinh – Suối Mỡ tích dày Đền thờ Thánh Mẫu hương bay ngát rừng. Tam Thanh lễ hội tưng bừng Tháng Tư, tháng Tám cúng dưng thánh thần.
Dã Hương – Tiên Lục trăm tầng Vui buồn chén rượu Làng Vân giải sầu. Người xưa Kinh Bắc nay đâu Về đây nghe tiếng kinh cầu Bắc Giang.
17. TỈNH QUẢNG NINH (QUANG NINH PROVINCE) Latitude: 20°40 to 21°40North latitude Longitude: 106° 26to 108° 31′ East longitude Region: Northeast Area: 6.099 km ² (2.354.8 sq mi). Population: 1.144.381 Capital: Ha Long City City:Mong Cai, Uong Bi, Cam Pha. Districts: Ba Che, Binh Lieu, Hai Ha, Dam Ha, Tien Yen, Van Don, Hoanh Bo, Dong Trieu, Co To, Hung Yen. Calling Code: 33 Vehicle Code: 14 Postal Code: 36 ISO 3166-2: VN – 13
Quảng Ninh, tây giáp Lạng – Giang Tây Nam giáp giới Hải Dương, Hải Phòng. Giáp Vịnh Bắc Bộ phía Đông Bắc giáp Trung Quốc: Bạch Long – Trường Bình.
Trước là Hồng Quảng – Hải Ninh Thực dân Pháp cắt đất mình cho Thanh. Tộc Việt xa cội, lìa cành 9 xã Bát – Kiến đã thành ngoại bang.
Chờ khi lịch sử sang trang Đất kia thu lại vẻ vang dân mình. 21 sắc tộc tồn sinh Eđê, Sán Chỉ, Hoa, Kinh, Thái, Lào.
Cơ Tu, Hà Nhì, Mường, Dao Hrê, Tày với Giấy, Cơ Ho, Tày. Dân hơn triệu mốt ở đây 10 huyện, 4 phố đêm ngày cần lao.
Địa hình đồi núi trên cao Phía tây trùng điệp, đông lao xuống dần. Núi đồi chiếm 80 phần 2000 đảo, lạch, đồng bằng vùng sông.
Bốn mùa xuân hạ thu đông Gió đông nam ẩm mưa giông hạ về. Mùa đông khô lạnh tứ bề Gió mùa đông bắc thổi về ít mưa.
Nước sông đông ít, hạ thừa Hai mùa chênh lệch cho vừa ý thiên. Quảng Ninh phong phú tài nguyên Đất rừng thế mạnh của riêng tỉnh này.
Cây trồng công nghiệp đủ đầy Đông Thiều rừng qủa ngọt ngây vải thiều. Quế, hồi, trẩu, sở khá nhiều Chè xanh, dược liệu ra chiều khả quan.
Động vật hoang dã khỉ vàng Lợn rừng, chim trĩ, đại bàng, hoẳng, nai. Sâm Cầm, gấu, sóc, rùa gai Tê tê, vượn bạc, sóc bay, rùa vàng…
Em theo anh thăm vùng than Xem đời lao động sang trang ít nhiều. Than Quảng Ninh với Đông Triều Mạo Khê – Uông Bí bao nhiêu thành trì.
Hòn Gai – Cẩm Phả – Dương Huy 40 triệu tấn so bì các nơi. Cao lanh, gạch ngói ngút trời Xi măng, đất sét, tô đời đá vôi.
Quê anh biển mặn tuyệt vời Đặc trưng hải sản gọi mời ghé thăm. Bào ngư, sò huyết quanh năm Đồi mồi, trai ngọc không lầm ở đâu.
Chim, thu, nhụ, đé, ngao, hầu Song ngừ, tôm biển, rau cau, sái sùng… Quanh Hanh nước khoáng không bùn Đồng Long, Khe Lạc cũng cùng sạch trong.
Anh đưa em thăm vùng sông Tiên Yên, Hà Cối, Ka Long, Đầm Hà. Bạch Đằng bãi cọc giữ nhà Thời Ngô – Trần giữ sơn hà còn đây.
Hàng không sẽ có sân bay Vân Đồn nối Hạ Long ngay tức thì. Giao thông quốc lộ được ghi 279, 4, 10 đi ngoại thành.
Đây cầu Bãi Cháy vượt nhanh Trên lộ 18 khánh thành đã lâu. Dự án cao tốc từ đâu Chờ người tài giỏi năm sau thực hành.
Trung tâm kinh tế hình thành: Vân Đồn, Móng Cái, đầu ngành Hạ Long. Đây di sản thế giới “Rồng” Unesco đã đồng thông bảo trì.
Ẩm thực cà sấy mời đi Tiên Yên ăn vịt ướp vì gừng cay. Cái Rồng mắm thấm dạ dày Vịt lai ngan nọ ghé đây thử liền.
Cá ghim ăn ít nên ghiền Rượu mơ Tiên Tử cụng liền mấy ly. Đầm Hà, con gái nhu mì Lợn ngon Móng Cái, gà thì Tiên Yên.
Ốc xào tương ớt mơ tiên Chả mực, bánh cuốn đương nhiên phải dùng. Rượu ngán nên được uống cùng Nhâm nhi tôm hấp, lùng bùng lỗ tai.
Sái Sùng – sâu cát – mời ai Rang thơm, tương ớt, rùng vai đớp liền. Canh chua hà giảm ưu phiền Nem chua chính hiệu Quảng Yên xin mời!
Mỏng dày vừa phải em ơi Bánh gật gù chấm mắm thời hết chê. Bạn thân từ thưở bé thơ Đói lòng ăn qủa biển quê: mắm xào.
Bảo tàng lịch sử mời vào Tham quan cho biết các trào Việt Nam. Làng Yên Hưng, nghề thuyền nan Buồm dơi Quan Lạn, đót làng Tiên Yên.
Hạ Long gốm sứ vừa tiền Khách mua về tặng bạn hiền đã lâu. Nuôi trai, đánh cá giàu mau Ba Hang, Cửa Vạn đêm thâu sáng đèn.
Đảo Trần chẳng có dân đen Thoi Xanh, Đầu Tán, Trà Bàn, Cao Lô. Về thăm “Kỳ đảo Cô Tô” Trùng trùng hoa nở san hô ngập tràn.
Thoi Đây, Đảo Chén, Thẻ Vàng Cống Tây, Vạn Cảnh, Phượng Hoàng, Hạ Mai. Hạ Long thiên cảnh bồng lai Bái Tử Long một không hai trên đời.
Vịnh Bái trầm tích xa khơi: Vân Đồn một trận tơi bời giặc Nguyên. Đất thiêng Việt Cổ lưu truyền Một nền văn hóa tự nhiên bao đời.
Đá vôi, phiến thạch trùng khơi Du lịch sinh thái tinh khôi Vạn Chài. Bào ngư, sâm – hải, ngọc trai Ốc, cua, tôm, ghẹ, hến, mai, cá giò…
Đêm vang tiếng gọi con đò Đưa người trẩy hội, câu hò giữa không. Côn Sơn – Yên Tử – Cửa Ông Hoa Yên, Kiếp Bạc, Chùa Đồng núi Yên.
Trúc Lâm Yên Tử thiêng liêng Ba đời Trần đã nhập thiền ở đây. Thác Vàng, Thác Bạc mê say Ngọa Vân, Tháp Tổ, ngất ngây đỉnh Đồng.
Bạch Đằng Giang sóng lượn vòng Ngô – Trần chiến tích Cọc Sông gắn liền. Đình Trà Cổ, chùa Long Tiên Vân Đồn nổi tiếng Nàng Tiên, Cái Bầu.
Quan Lạn thương cảng từ lâu Ngọc Vừng, Trà Bản nối nhau giữa trời. Hòn Mang bãi cát trắng tơi Mũi Vĩ – Trà Cổ ngọn phơi đỉnh đầu.
Thông thương Trung – Việt với nhau Bắc Luân cửa khẩu bắt đầu phục sinh. Nguồn than lớn nhất Quảng Ninh: Uông Bí, Cẩm Phả, thủy tinh Đông Triều.
Quang Hanh, Khe Lạc – Bình Liêu Khoáng nồng Cẩm Phả qủa liều thuốc tiên. Cao lanh, đất sét Tiên Yên Đá vôi phân bổ các miền Hải – Đông.
Tuyệt vời truyền thuyết Hạ Long Rồng con, rồng mẹ oai phong ngất trời. Phun châu nhả ngọc giúp đời Đảo thần – lá chắn, giặc thời chạy xa.
Long Hạ – Bái Tử ruột rà Quẫy đuôi để lại tích là Vĩ Long. Hòn Ông Sư nọ tao phong Đôi hòn Trống Mái xa trông diễm tình.
Hòn Đầu Người giữa u minh Hòn Rồng uốn lượn thân hình giữa khơi. Hòn Lư Hương đứng ngang trời Ngư ông Lã Vọng ca lời đá rêu.
Núi Bài Thơ gợi bao điều Hang Trinh Nữ nọ chắc nhiều trở trăn. “Sững sờ” nhũ động hoa đăng Lung linh như điện ngọc ngân tiếng đàn.
Hồ xanh nước biếc mơ màng Mê Cung thượng uyển ngập tràn tiếng chim. Thiên Cung rung động con tim Nam Tào – Bắc Đẩu gợi điềm chiêm bao.
Uy nghi Đầu Gỗ tự hào Cọc giăng lịch sử năm nào ở đây? Long phi, phượng vũ, vân bay Hang Bồ Nâu, liễu vươn tay dịu dàng.
Đá vôi dựng đứng hàng hàng Trúc nghiêng mọc ngược tìm đàng trở lên. Di sản thế giới có tên Phong Linh kiến tạo lập nên địa hình.
Thiên thanh sơn thủy lung linh Cánh buồm nâu gợi mối tình đầy vơi. Trăng treo nỗi nhớ bên đời Người về gói trọn một trời Hạ Long.
18. TỈNH HẢI DƯƠNG (HAI DUONG PROVINCE) Latitude: 20°55′ 0″ to 20°93′ 6″ North latitude Longitude: 106°20′ to 106°33’3′ East longitude Region: Red River Delta Area: 1.652,8 km ² (638.14 sq mi). Population: 1.703.492 Capital: Hai Duong City Town: Chi Linh Districts: Nam Sach, Thanh Ha, Kinh Mon, Kim Thanh, Gia Loc, Tu Ky, Cam Giang, Binh Giang, Thanh Mien, Ninh Giang. Calling Code: 320 Vehicle Code: 34 Postal Code: 34 ISO 3166-2: VN – 61
Phía đông giáp giới Hải Phòng Thuộc đồng bằng có sông Hồng chảy qua. Vùng thủ đô của nước nhà Lấy nền công nghiệp làm đà tiến lên.
Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên Phía Tây Bắc lại nối liền Bắc Ninh. Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh Nam Bắc giáp tỉnh Thái Bình, Bắc Giang.
12 huyện, thị khang trang Mường, Hoa, Sán, Việt an nhàn định cư. Dân hơn triệu bảy hiền từ Văn hóa lịch sử coi như lâu đời.
Hải Dương tên gọi các thời: Dương Tuyền bộ tộc của đời Hùng Vương. Hải Môn lên rẫy xuống nương Hồng Châu, Nam Sách bi thương Thượng Hồng.
Như cô gái gả theo chồng Hưng Yên sát nhập Hải Dương mà thành. Trời quang, gió tạnh, trăng thanh Thời cô gái nọ trở thành Hải Dương.
Địa hình đồi núi là nương Đồng bằng phần lớn phô trương sức người. Bốn mùa khí hậu khóc cười Gió mùa nhiệt đới bã bời nắng mưa.
Thị thành dân ít, đất thưa Hai vùng phân bố thiếu thừa, thặng dư. Tháng 2 cho đến tháng 4 Gió nồm chuyển lạnh, tháng 10 gió mưa.
Mùa đông rau cỏ lại ưa Mưa phùn, nắng ấm sáng trưa đi về. Thị trường thu hút muôn bề Đầu tư trong nước đứng lề thứ ba.
Giao thông 18, 5 A Lộ 379 đi qua 6 vùng. Lộ 37 gặp Đoan Hùng Thái Bình – Nguyên, Bắc – Hải cùng Tuyên – Yên.
Cầu Bình – Hiệp đi các miền Cẩm Giang, Phả Lại nối liền Bắc Ninh. Dự án cao tốc đang trình Nghe… vù một cái, biết mình… ở đâu!
Tuyến Kép – Bãi Cháy thi nhau Chuyển hàng xuất nhập cho… thầu Cán Lân. Tuyến sông 16 xa gần Giao thông trên biển có phần Cống Câu.
Hải Dương sông đứng hàng đầu 10 sông lớn nhỏ như hầu ở đây: Sông Thương, sông Cấm, Kinh Thầy Văn Úc, Kẻ Sặt hẹn ngày Cửu An.
Phú Nông – sông Luộc sang ngang “Du nhân vô hạn cảm” chàng Nguyễn Du. Thái Bình, sông Rạng – Lai Vu Đi qua Kinh Sách phân ưu Thanh Hà.
Giáo dục cao, đại nhìn ra Kỹ thuật, y tế thông qua dạy nghề. Trăm trường trung, tiểu tỉnh, quê Góp phần giáo dục theo lề lói xưa.
Tài nguyên ít, khoáng sản vừa Đất sét chịu lửa, vôi thừa dựng xây. Cao lanh, boxít, đất dày Rau, cây công nghiệp ngắn ngày, lúa, ngô.
Trung tâm công nghiệp thành đô Hải Dương ngân sách thu vô “top” đầu. Công – Nông – Thủy – Dịch cung cầu Đang thời điều chỉnh ngõ hầu tiến xa.
Nhân kiệt nức tiếng tỉnh nhà Danh y Tuệ Tĩnh – Hoa Đà thiện lương. Mạc Lưỡng Quốc Trạng phi thường Hưng Đạo – Nguyễn Trãi đường đường thánh nhân.
Đây Đền Kiếp Bạc thời Trần Rồng chầu, hổ phục muôn phần dũng uy. Mao Điền thời trước nơi thi Đại khoa Hương thí còn ghi vạn đời.
Chùa Trăm Gian chẳng thể dời Chuông cao đụng nóc, Phật thời nghìn tay. Chùa Côn Sơn, thanh đạm thay Nỉ non nước chảy, suối lay tiếng đàn.
Nam mô một thuở Huyền Quang A di Nguyên Đán, đăng đàn Nhân Tông. Bàn Cờ Tiên nọ, chữ Công Bia Thanh Hư Động, Huệ Tông thảo từ.
Bạch Vân Am tự ngần ngừ Hồn xưa Nguyễn Trãi bây chừ ở đâu? Côn Sơn nắng dãi mưa dầu Rêu xanh nhắc nỗi oán sầu vạn thiên.
Bạch Hào thiền tự hiển nhiên “Tam công” hai họ Nguyễn Nguyên – Lý Đình. Làng Chằm – Mộ Trạch phát sinh Vũ – Lê – Nhữ – Nguyễn quang vinh vạn đời.
Đền thờ họ Khúc rạng ngời Công lao Tiên Chủ muôn đời khắc bia. “Trảm gian”, nghĩa đảm còn kia Chu Văn An được tạc bia lập đền.
Lạng Giang, Lập Thạch thênh thênh Cái cò, cái vạc bồng bềnh đổi ca. Kim Trang một tích hai nhà An Dương cá lớn như là… khủng long!
Hải Dương đặc sản, thủ công Đông Giao gỗ chạm, thơm nồng bánh gai. Chu Đậu vẽ gốm thực tài Bánh đậu mềm lưỡi, thương hoài Hải Dương.
Bắc Dương bánh cuốn mắm tương Chua cay nồng ngọt xem dường khó quên. Vải Thiều ai khéo đặt tên Lệ Chi cống nạp chẳng nên tích tuồng.
Sử xanh thêu dệt mà buồn Đúng sai cần có ngọn nguồn chính chân. Bất vị thân, Đức Thánh Trần “Địa linh nhân kiệt” có phần Hải Dương.
19. TỈNH HƯNG YÊN (HUNG YEN PROVINCE) Latitude: 20°36′ to 21°01’North latitude Longitude: 105°53′ to 106°17′ East longitude Region: Red River Delta Area: 923.5 km ² (356.6 sq mi). Population: 1.128.702 Capital: Hung Yen City Districts: My Hao, Van Lam, Yen My, Khoai Chau, Van Giang, An Thi, Kim Dong, Phu Cu, Tien Lu. Calling Code: 321 Vehicle Code: 89 Postal Code: 39 ISO 3166-2: VN – 66
Hưng Yên – Hà Nội giáp đường Phía đông cùng với Hải Dương thâm tình. Phía nam giáp tỉnh Thái Bình Phía bắc cùng với Bắc Ninh mạn đàm.
Phía tây nam giáp Hà Nam Hơn triệu dân số đồng cam khổ giàu. Sơn Nam tên gọi từ lâu 200 năm lẻ biển dâu mới thành.
Từ thời Trịnh – Nguyễn phân tranh Hải Hưng – Phố Hiến – nổi danh Đàng ngoài. Công – Nông – Dịch vụ nổi trôi Đi vào ổn định gấp đôi buổi đầu.
Việt, Hoa, Tày, Sán có nhau Công nghiệp phát triển hàng đầu hiện nay. Nhiều khu đô thị mới xây Văn Giang, Phố Hiến, hiện nay Mỹ Hào.
Tốc độ dân phát triển cao Chung cư thành lập giải bao nỗi phiền. Các khu phố nối Hưng Yên Hết khu thương mại đến phiên ngân hàng.
9 huyện, 1phố khang trang “Thứ nhì phố Hiến” dân gian tạc lòng. Hưng Yên biển chẳng, núi không Địa hình lượn sóng, xa trông dễ nhìn.
23 độ nhiệt trung bình Bốn mùa nóng lạnh bóng hình có nhau. Tài nguyên nước ngọt loại giàu Nước ngầm đa dạng chẳng đâu so bì.
Như Quỳnh, Quán Gỏi, Lavie Công ty nước sạch bảo trì các khâu. Tài nguyên khoáng sản muôn màu Cát đen, đất sét, than nâu, sắt, vàng.
300 trường học điểm sàng Góp phần đào tạo các hàng văn nhân. Cúc Hoa cùng với Tống Trân Được vua nhà Lý phong thần bởi đâu?
Ai bị mũi giáo đâm sâu? Ai chống Pháp ở rừng lâu nhất thời? Ai Tán quân vụ bỏ đời? Ai theo Bộ Lĩnh quên thời sứ quân?
Ai thầy thuốc giỏi như thần “Thượng kinh ký sự” góp phần danh sư? “Văn học sử yếu” văn thư Ai người viết sách công như đứng đầu?
Can qua thoát nạn nhờ đâu Thượng thư, tể tướng bền lâu 5 đời? Đứng đầu “tứ nữ anh thư” “Chinh phụ ngâm” nọ, ai người dịch ra?
Ai là tam giáp tài hoa Văn thư, kiến trúc chẳng ngoa Nguyễn triều? “Bước đường cùng” đã học nhiều “Kép Tư Bền” nọ, ai… khều sóng văn?
Văn chương “Giông tố” vĩnh hằng Thằng “Xuân tóc đỏ” đố rằng sách ai? “Đổi mới” có một không hai “Nói Và Làm” đó do ai đổi đời?
Giao thông đường bộ dạo chơi 5A Minh Đức tới nơi Như Quỳnh. Chợ Gạo – Phố Nối – Cống Tranh 38, 39 gặp anh Cầu Tràng.
Đường sắt có tuyến chạy ngang Từ Hà Nội tới địa bàn Hưng Yên. Đường thủy sông Sặt, Điện Biên Sông Chanh cùng với Cửu Yên lượn lờ.
Sông Tam Đô nọ lửng lơ Nhìn sông Hồng – Luộc giao bờ Hưng Yên. Bắc Hưng Hải, đại thủy riêng Tưới tiêu có tiếng, nghiêng nghiêng dáng chiều.
Thương cảng Phố Hiến phì nhiêu Xích Đằng Văn Miếu dạy điều Khổng – Chu. Đền Trần, Thiên Hậu, Màn Trù Đông Đô Quảng Hội, thương khu của Tàu.
Đền Mây, Chùa Phố, Nễ Châu Đây Đầm Nhất Dạ đêm thâu hóa thần. Chùa Chuông rền tiếng chuông ngân Tiền đường, thượng điện nhập thân niết bàn.
Phú Nông – Sông Luộc mơ màng “Du nhân vô hạn cảm” chàng Tố Như. Sông Chanh, sông Sặt lừ đừ Sông Bằng Giang lượn vô tư tận nguồn.
Trống quân đối đáp giải buồn Ả đào nhịp phách dẫn luồng thanh tao. Nhãn lồng Phố Hiến ngọt ngào Bún Thang Thế Kỷ, Cửu Cao – bánh Gàu.
Rượu Tương Xá, Sen Nễ Châu Chuột đồng – Nghĩa Trụ, Khoái Châu Cuốn mềm. Ếch om – Tiên Lữ nghe thèm Tiểu Quan gà chả… e hèm muốn ăn.
Nếp hoa, muối trắng: Tương Bần Cà dầm tương nọ ngon ngần ấy ngon! Văn Giang – Bánh Tẻ con con Giò bì cúng Tết chắc, giòn, vị thơm.
Nam Trì lễ hội hoa đơm Lang Công, Biền, Lữ danh thơm cõi trần. Tam công “Thượng Đẳng Phúc Thần” Dương Phi – Đền Mẫu trong ngần tiết danh.
Đây Hồ Bán Nguyệt trong xanh Họ Hoàng khoa bảng sáng danh Thổ Hoàng. Đền Trần, Phù Ủng tích son Thờ Phạm Ngũ Lão, Lãn Ông trường tồn.
Tống Trân truyền thuyết vẫn còn Quang Phục, Thiện Thuật với Hoàng tướng quân. Nguyễn Bình, Bạch Hổ, Công Hoan Trọng Phụng, Thị Điểm, Quảng Hàm, Ỷ Lan…
Trăm năm nên tỉnh nên làng “Địa linh nhân kiệt” rỡ ràng đó đây. Công – Nông – Dịch vụ đều tay Mùa xuân khởi sắc rạng ngày Hưng Yên.
20. TỈNH HÒA BÌNH (HOA BINH PROVINCE) Latitude: 20°19 to 21°08′ North latitude Longitude: 104° 48 to 105°40′ East longitude Region: Northwest Area: 4.595.3 km ² (1.774.2 sq mi). Population: 786.964 Capital: Hoa Binh City Districts: Da Bac, Mai Chau, Ky Son, Cao Phong, Kim Boi, Tan Lac, Lac Son, Lac Thuy, Yen Thuy. Calling Code: 218 Vehicle Code: 28 Postal Code: 13 ISO 3166-2: VN -14
Tổng quan diện tích tự nhiên Một phần bốn mốt đất liền Việt Nam. Tỉnh Mường còn gọi Phương Lâm Phía nam giáp giới Hà Nam, Ninh Bình.
Bắc cùng Phú Thọ giáp hình Phía đông chia sẻ nghĩa tình Thủ đô. Phía tây Thanh Hóa giáp vô Cùng Sơn La chẳng khan khô tấm lòng.
10 huyện, 1 phố tương đồng Tày, Dao, Kinh, Thái, Mường, Mông sống cùng. Dân số hơn triệu phân vùng Tuy nhiều sắc tộc vẫn chung cội nguồn.
Địa hình lắm núi nhiều truông Cắt chia phức tạp nửa đồng, nửa sơn. Gió mùa nhiệt đới từng cơn Hạ khô, đông rét chẳng sờn nắng mưa.
Thủy văn phân lượng nước vừa Sông Đà, Bôi, Lãng, Bưởi thừa tưới tiêu. Tài nguyên khoáng sản cũng nhiều Đất chưa sử dụng là điều quan tâm.
Đất dùng sản xuất nông – lâm Công nghiệp chế biến nẩy mầm tươi xanh. Đá vôi, đất sét, cao lanh Phốt pho, chì, kẽm thêm anh sắt, vàng.
Hòa Bình có 6 mỏ than Kim, Đà Bắc, Lạc – Thủy Sơn, Yên – Kỳ. Kim Bôi suối nóng cực kỳ Giải khát, chữa thứ bệnh gì cũng tiêu.
Hòa Bình tách, nhập mấy triều Tiềm năng kinh tế ít nhiều đổi thay. Cồng chiêng múa hát tối ngày Chiềng Châu thổ cẩm hôm nay đổi đời.
May tre xuất khẩu kiếm lời Gốm sứ, chạm khảm chẳng lơi gò hàn. Tiểu thủ công nghiệp lên đàng Tiễn chân nghèo khó, cơ hàn qua sông.
Vùng cam, mía tím Cao Phong Lạc, gỗ Đà Bắc, Lương Sơn đậu, chè. Rau màu, cải cúc thu – hè Kim Bôi dưa hấu ai dè khả quan.
Đường cổ xóm Trại dặm ngàn 21 thiên kỷ hóa vàng thời gian. Ngôi nhà hang động như đang Dẫn đưa nguồn cội hành trang trở về.
Đầu xuân trẩy hội Đền Bờ Từ Cảng Bích Hạ tới chờ thuyền đi. “Đẻ đất, đẻ nước” sử thi Xem “lễ Mụ Thố” Mường Bi lạ kỳ.
“Khai Hạ Tân Lạc” Mường Bi Cúng dường, ẩm thực, người đi ngoái đầu. “Xuống Đồng lễ hội” theo sau “Xên Mường hội” ở Mai Châu, Mường Phàng.
Khen ai dựng mái nhà sàn Chọc trời thẳng đứng phải Giàng dạy nên? Cỏ tranh đan lại thành phên “Lang. Ậu. Tạo. Nõ” gốc nền đã lâu.
“Cầu Mưa lễ hội” Mai Châu “Đặt tên – Lập Tĩnh” từ đâu hình thành? Tên “âm” như một “bí danh” 10 -12 tuổi chỉ dành con trai.
Giao thông thông tuyến ra ngoài Lộ 15, 6 kéo dài Sơn La. Mai Châu – Thanh Hóa ngược ra 12, 21 đi qua Ninh Bình.
Cảnh quan du lịch hữu tình Mai Châu thung lũng uốn mình xa trông. Hồ sông Đà rộng mênh mông Vịnh thơ, đảo mộng mát lòng kẻ si.
Thác Bờ níu áo người đi Pù Noọc thử bước chân chì sức dai. Hoa Tiên, hang Rết ngắn dài Kim Bôi suối khoáng bổ ngoài, mát trong.
Vua Bà Suối Ngọc, sân Golf Mơ màng mây trắng trên non Ba Vì. Rừng xanh nguyên thủy thầm thì Động vật, gỗ quý bảo trì Phu Canh.
Hồ Hòa Bình, từng lừng danh Điện quang, lũ chặn, tưới xanh cánh đồng. Cúc Phương rừng cổ Á Đông Đỉnh Mây cao ngất, Coo Mong bụi dày.
Đăng, Chò, Sấu cổ thụ này Xuyên rừng, vượt suối tới đây: Bản Mường. Đá vôi trùng điệp Phù Luông Động Người Xưa khảo cổ luôn nhắc đời.
Mai Châu chiêng trống gọi mời Thiên Long động nhũ, chợ trời vùng cao. Hoa Tiên huyền diệu dạt dào Liên Sơn Đá Bạc vẫy chào với tiên.
Cam, chè, gỗ, lạc Cao Phong Sông Đà nổi tiếng “Trống đồng Đông Sơn”. Mường Bi hội lễ trống đờn Khuống Mùa – Khai Hạ chập chờn lửa thiêng.
Ẩm thực vẫn có nét riêng Cơm lam gạo nếp dưa duyên bản làng. Bánh dày mừng đón xuân sang Gói bằng lá chuối, nướng, rang cúng dường.
Lợn thui luộc tỏa vị hương Muối rang lá chuối quê hương đậm đà. Măng chua, em nấu thịt gà Dồi nướng giã nhỏ làm qùa tặng anh.
Chả cuốn lá bưởi mắm hành Than hồng mỡ nướng sao đành dạ ngơ. Cá suối lá nướng ruột mê Rau rừng, măng đắng chẳng chê chỗ nào.
Muối dưa thịt lợn ăn vào Thơm hương muối gạo thanh tao cõi lòng. Thịt trâu nấu với lá lồm Nêm thêm tấm gạo hầm xong thử liền.
Canh Loóng uống chén lên tiên Rượu cần lá nấm đem ghiền ủ men. Ngất ngây với tiếng cồng chiêng Quây quần thưởng thức nét riêng núi rừng.
Xôi màu tráng miệng thơm gừng Sắc màu bắt mắt thơm lừng nếp than. Rêu, Ron nấu chuối dòn tan Điều hòa thân nhiệt vào hàng dược tiên.
Món Phu mọc hấp tương truyền Cống cho vua chúa quan quyền trước đây. Tiếng chày 4 nhịp đều tay Em làm “bánh khổ”, mai đây lấy chồng.
Núi đồi trùng điệp mênh mông Đa dân hội nhịp ngoài trong bản Mường. Chung quy cũng một con đường Làm sao giữ nét thân thương Hòa Bình.
21. THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (HAI PHONG CITY) |
[post_connector_show_children slug=”ng%c3%a0n-n%c4%83m-l%e1%bb%a5c-b%c3%a1t-vi%e1%bb%87t-nam” parent=”2260″ link=”true” excerpt=”true”]